Một loài cá biết đi ở Mexico được cho là đã tuyệt chủng (Nguồn Thinkstock)
(Tiếp theo: biodivn.blogspot.com) Trong số tất cả các loài động thực vật đã tuyệt chủng được biết đến từ năm 1600 trở lại đây, quá nửa là các loài sinh sống trên đảo (Bảng 3.2), mặc dù đảo chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với diện tích bề mặt của trái đất. Ngược lại, người ta ước tính chỉ có 5 loài: 4 loài thú biển và một loài sò biển - bị tuyệt chủng trong đại dương. Tất nhiên việc tính toán này không phải là chính xác lắm vì các loài sinh vật sống ở biển hiện còn ít được nghiên cứu hơn nhưng qua đó cũng thấy được khả năng thích ứng lớn hơn của các thành viên thuộc HST biển.
Tuy vậy, số loài sinh vật biển mất đi có thể còn lớn hơn con số đã nêu trên vì hầu hết các loài thú biển thường là động vật săn mồi bậc cao nhất trong chuỗi thức ăn nên chúng có ảnh hưởng lớn đến các quần thể sinh vật sống ở biển, nhất là trong bối cảnh vẫn được dùng như bãi thải các chất ô nhiễm độc hại. Ngoài ra các loài sinh vật biển có tính đa dạng cao hơn nhiều ở mức ngành, cho nên chỉ một số ít các loài ở biển mất đi cũng là sự mất mát lớn đối với ĐDSH toàn cầu.
Tuy vậy, số loài sinh vật biển mất đi có thể còn lớn hơn con số đã nêu trên vì hầu hết các loài thú biển thường là động vật săn mồi bậc cao nhất trong chuỗi thức ăn nên chúng có ảnh hưởng lớn đến các quần thể sinh vật sống ở biển, nhất là trong bối cảnh vẫn được dùng như bãi thải các chất ô nhiễm độc hại. Ngoài ra các loài sinh vật biển có tính đa dạng cao hơn nhiều ở mức ngành, cho nên chỉ một số ít các loài ở biển mất đi cũng là sự mất mát lớn đối với ĐDSH toàn cầu.
Bảng 3.4. Hiện trạng các loài thực vật trên các đảo và một số quần đảo khác ở Thái Bình Dương
Các đảo
|
Số loài bản địa
|
Số loài đặc hữu
|
Phần trăm loài đặc hữu
|
Sô loài đặc hữu bị đe dọa
|
Phần trăm loài đặc hữu bị đe dọa
|
Ascension
|
25
|
11
|
44
|
9
|
82
|
Azores
|
600
|
5
|
9
|
23
|
42
|
Galapagos
|
543
|
229
|
42
|
135
|
59
|
Haoai
|
970
|
883
|
91
|
+ 353
|
40
|
Juan Fernandez
|
147
|
118
|
80
|
93
|
79
|
Madeira
|
760
|
131
|
17
|
86
|
66
|
New Caledonia
|
3 250
|
2 7474
|
76
|
146
|
6
|
New Zealand
|
2 000
|
+ 1 620
|
81
|
+ 132
|
8
|
Norfolk
|
174
|
48
|
28
|
45
|
94
|
Rodrigues
|
145
|
40
|
28
|
36
|
90
|
Nguồn tài liệu: Theo Reid và Miller, 1989; số liệu của Davis et al., 1986; Gentry, 1986.
Phần lớn sự tuyệt chủng của các loài cá nước ngọt, các loài cây hiển hoa ở lục địa, là vì chúng có số lượng rất lớn. Trong khảo sát gần đây về sự đa dạng của cá nước ngọt tại bán đảo Mã Lai, chỉ có 122 trong số 266 loài được phát hiện trước đó là còn được tìm thấy (Morhsin and Ambak, 1983). Tại vùng Bắc Hoa Kỳ, trên 1/3 loài cá đang bị đe dọa tuyệt chủng (Moyle and Leidy, 1992; Vũ Trung Tạng, 2000). biodivn.blogspot.com
Tài liệu tham khảo: Đa dạng Sinh học và Bảo tồn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005.
Xem thêm:
0 nhận xét:
Post a Comment