Hình 2.5. Biến động dân số và tốc độ tăng trưởng dân số Việt Nam thời kỳ 1990-2002
(Tiếp theo: - biodivn.blogspot.com)
Sau khi chiến tranh kết thúc và thống nhất đất nước năm 1975, Việt Nam đã có sự “bùng nổ” trẻ em đến mức được cho là ‘không bền vững” khiến chính phủ ngay trong năm 1976 đã phải ban hành chính sách hạn chế “mỗi gia đình chỉ có từ một đến hai con”. Chính sách này đã góp phần đáng kể vào sự hạn chế gia tăng dân số ở nước ta. Thành công của chính sách này được thể hiện qua sự giảm số con trung bình của một cặp vợ chồng Việt Nam từ 3,8 (năm 1989) xuống còn 2,3 (năm 2000).
Cuộc tổng điều tra dân số chính thức gần đây nhất tại Việt Nam năm 1999 đã cho thấy tổng dân số là xấp xỉ 76,5 triệu người, trong đó số nữ là 38,8 triệu người (chiếm 50,8%). Tính từ cuộc điều tra dân số năm 1989 thì dân số nước ta tăng thêm 11,9 triệu người. Như vậy, sau 10 năm, số dân tăng thêm của nước ta tương đương với số dân của một nước trnng bình (thế giới có khoảng 120 nước có số dân dưới 12 triệu người). Đến năm 2002, dân số Việt Nam đã tăng lên đến 80,2 triệu người và dự báo dến năm 2025 là 105 triệu, với tốc độ tăng trưởng dân số trung bình là 1,35% (UN, 2003). Có thể thấy rõ bức tranh biến đổi dân số Việt Nam qua Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Biến động dân số và tốc độ tăng trưởng dân số Việt Nam thời kỳ 1990-2002
Năm
|
Dân số trung bình (triệu người)
|
Tốc độ tăng (%)
|
1990
|
66,016
|
1,92
|
1991
|
67,242
|
1,86
|
1992
|
68,450
|
1,80
|
1993
|
69,644
|
1,74
|
1994
|
70,824
|
1,69
|
1995
|
71,995
|
1,65
|
1996
|
73,156
|
1,61
|
1997
|
74,306
|
1,57
|
1998
|
75,456
|
1,55
|
1999
|
76,596
|
1,51
|
2000
|
77,635
|
1,36
|
2001
|
78,685
|
1,35
|
2002
|
79,727
|
1,32
|
ước 2003
|
80,665
|
1,18
|
Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam: Kinh tế 2003 – 2004 Việt Nam và thế giới. (biodivn.blogspot.com)
Xem:
0 nhận xét:
Post a Comment
Cảm ơn bạn đã để lại ý kiến, giúp chúng tôi cung cấp thông tin đầy đủ hơn nữa!